Nuôi cá trê trong ao trải bạt, ao xi măng đang là hướng đi mới cho những gia đình có diện tích đất hạn hẹp, không có ao nuôi. Ưu điểm của mô hình này là dễ chăm sóc, quản lý, hạn chế ảnh hưởng trực tiếp của nhiều loại dịch bệnh và ngoại cảnh. Tuy nhiên, đây là hướng đi khá mới nên người dân chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác điều dưỡng và quản lý. Vì vậy, để giúp bà con giảm thiểu rủi ro và nắm vững kiến thức chăn nuôi, bài viết này sẽ hướng dẫn cụ thể và chi tiết cách nuôi cá trê thương phẩm trong ao, mời các bạn chú ý theo dõi.
Mục Lục
Chuẩn bị ao nuôi cá trê
Các ao ương có diện tích từ 500 – 1000m2 rất tiện cho việc chăm sóc và thu hoạch.
Mực nước thích hợp trong ao 1 – 1,2m.
Đáy ao phải dốc về phía bọng thóat nước. Sau một vụ nuôi cần phải cải tạo ao để diệt mầm bệnh; rút hết nước và diệt tạp bằng dây thuốc cá 3 – 5 kg /1000m2 .
Sau đó tiến hành rải vôi bột để diệt khuẩn liều lượng: 10 – 15 kg/100m2 phơi đáy ao 3 – 5 ngày; cho nước vào ao 0,8 – 1 m; nếu ao mới đào liều lượng vôi tăng từ 15 – 20 kg/100m2.
Bón phân tạo thức ăn tự nhiên: Sử dụng phân chuồng (hữu cơ); hay phân hóa học (phân vô cơ) để gây màu nước.Nếu bón phân chuồng: Phân gà liều lượng từ 4 – 5 kg/100m2; phân heo: 8 – 10 kg/100m2, phân bò 10 – 15 kg/100m2.
Các loại phân này, trước khi bón xuống ao phải được ủ cho hoai mục hay phơi thật khô nhằm tránh ao bị dơ và bị nhiễm khuẫn.
Khoảng 1 tuần, nước sẽ lên màu xanh. Nếu bón phân hóa học: Dùng phân lân NPK liều lượng 3 – 5kg/1000m2; có thể bón thêm bột cá 1 – 2 kg/1000m2.
Khoảng 3 – 4 ngày sau, nước lên màu xanh và tiến hành thả cá.
Mật độ thả ương: Từ 250 – 400 con/m2
Thức ăn và cách cho ăn
Sau khi thả cá được 3 – 4 ngày thì bắt đầu cho cá ăn thêm trứng nước hoặc trùn chỉ.
Ngoài ra, có thể cho cá bột ăn cá hấp hoặc luộc bóp nhuyễn, cám nấu chín …
thức ăn được rãi đều khắp ao, ngày cho cá ăn 4 – 5 lần.
Theo dõi lượng thức ăn hằng ngày để điều chỉnh, tránh thức ăn dư thừa gây ô nhiễm nước.
Chăm sóc cá trê trong ao
– Thường xuyên theo dõi các hoạt động bơi lội, bắt mồi của cá để phát hiện kịp thời cá bệnh.
– Trong thành phần thức ăn nên bổ sung thêm Vitamin C: 5 – 10 gam/10 kg thức ăn và Premix từ 1-2 % lượng thức ăn cho cá.
Cá ương trong ao rất mau lớn, chỉ sau 13 – 14 ngày cá đạt tới cở 4-6 cm chiều dài.
Biện pháp phòng bệnh
Trong suốt quá trình chăm sóc, bà con cần chủ động ngăn ngừa dịch bệnh để tránh tốn kém, rủi ro và tổn thất trong quá trình nuôi. Một số biện pháp cụ thể như sau:
- Bể nuôi cần được xử lý đúng kỹ thuật trước khi thả giống.
- Thay nước thường xuyên, tránh để nước bị ô nhiễm.
- Không nuôi ở mật độ quá dày so với khuyến cáo được đưa a.
- Theo dõi thường xuyên để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.
- Theo dõi hoạt động bơi lội của cá, kịp thời phát hiện dịch bệnh để chữa trị.
Bệnh biến dạng đầu và toàn thân
Biểu hiện: Bệnh này dễ nhận biết do phần đầu bị méo mó, biến dạng; thân hình cong vẹo, nếu lật ngửa con cá sẽ thấy phần cổ ở giữa 2 vi ngực có hiện tượng xuất huyết.
Nguyên nhân: Do thiếu vitamin C và Premix khoáng
Cách xử lý: Duy trì 1g vitamin A/ 1kg thức ăn để bổ sung cho cá (dùng loại vitamin A chuyên dụng cho thú y, bán theo kg). Cho cá ăn liên tục từ 5 – 7 ngày.Bà con có thể bổ sung bảo công thức phối trộn thức ăn ép thành cám viên để vitamin không bị tan trong nước.